Khi đến với thế giới âm thanh, đặc biệt đối với thị trường tai nghe nhét tai, Moondrop là một trong những cái tên đình đám được nhắc đến rất nhiều – từ chủ đề tìm kiếm các mẫu tai nghe giá rẻ, phù hợp với túi tiền của đại đa số đến các chủ đề đề cập đến hàng loạt mẫu mã trong phân khúc cao cấp, sự hiện diện của Moondrop đều có mặt. Qua vài năm gần đây, mỗi một sản phẩm của hãng được ra mắt đều được người dùng đón tiếp nồng nhiệt nhờ có tỉ lệ giữa giá cả và hiệu suất cao, tiêu biểu nhất đó chính là SSR, Aria (2021), Kato, Variations… Để tiếp tục tận dụng chiến thuật này, trong năm 2022, Moondrop lại một lần nữa “tấn công” vào thị trường tai nghe giá rẻ bằng việc tung ra Moondrop “Chu”, tạo một danh tiếng rất nổi vào cộng đồng âm thanh, mang lại sự thay đổi về chất âm của sản phẩm tiền nhiệm SSR với mức giá rẻ hơn.
Thông số kĩ thuật:
- Cấu hình driver: 1 DD
- Độ trở kháng: 28Ω±15%@1kHz
- Độ nhạy: 120dB/Vrms@1kHz
- Dải tần phản hồi: 10Hz – 35kHz (IEC61094, Free Field)
- Dải tần đáp ứng tai: 20Hz – 20kHz (IEC60318-4, -3dB)
- THD: ≤1%@1kHz
- Loại chân cắm: Dây nối liền, chân cắm 3,5mm Unbalanced, CÓ MIC và nút dừng/ chạy, tăng/ giảm âm lượng.
Các phụ kiện đi kèm sản phẩm bao gồm:
- Bao đựng tai nghe Moondrop
- Phiếu giới thiệu, hướng dẫn sử dụng và bảo hành
- Thẻ kiểm chứng QC
- 1 cặp móc sau vành tai
- 3 cặp nút tai hiệu Spring Tips cỡ S/M/L.
Thiết kế, hoàn thiện và mức độ cách âm
Đối với các mẫu tai nghe dưới 1 triệu, Moondrop thường chọn hướng thiết kế nhỏ gọn như Spaceship, SSR, với hình dạng tối giản nhưng tiện lợi, mang lại cảm giác thoải mái khi đeo cho nhiều đối tượng người dùng hơn. Hoa văn trên mặt tai nghe được lấy cảm hứng từ cây tre, cũng giống với việc hãng mượn cách đọc của 竹 [zhú] để đặt tên cho sản phẩm của mình, nhằm tượng trưng cho sức sống và sự bền bỉ. Như ý nghĩa của tên gọi, Chu được cấu thành từ hợp kim kẽm chắc chắn, có trọng lượng quen thuộc của kim loại nhưng không dễ tuột ra khỏi tai khi đeo hoặc gây mỏi tai. Đây là một ưu điểm đặc biệt mà không nhiều các mẫu tai nghe trong cùng tầm giá có được.
Đáng tiếc thay, hãng đã cố gắng giảm chi phí sản xuất của Chu bằng việc không mang đến tính năng dây tháo rời nhằm tăng độ bền bỉ của sản phẩm. Chất liệu của dây khi trải nghiệm sử dụng lần đầu tiên khá thô, giữ dạng rất lâu và có xu hướng gây rối khi quấn lại. Điểm chia dây nối của mẫu tai nghe này có chiều dài tương đối to, dễ vướng mắc vào các vật khác và có thể tạo cảm giác khó chịu đối với một số người dùng. So với các mẫu mã cùng hãng trong tầm giá dưới 1 triệu như SSR, Quarks, chất lượng dây của Chu thực sự không như mong đợi.
Tuy là một mẫu tai nghe hỗ trợ driver dynamic, mức độ cách âm của sản phẩm tương đối tốt, kèm theo sự đóng góp của bộ nút tai Spring Tips đi kèm nhờ việc đặt lỗ giảm sức ép lên màng loa nằm ở phía trong tai nghe và được thiết kế sao cho 2 lỗ ấy không chạm vào phần tai người, khiến cho chất âm bị thay đổi. Tuy vậy, để tăng mức cách âm của Chu, người dùng có thể lựa chọn các loại nút tai có vòm chắc hơn, đường kính ống tai nhỏ hơn Spring Tips như bộ Type E của Final Audio Design, đồng nghĩa với việc chất âm của sản phẩm sẽ có sự thay đổi nhẹ, đặc biệt tăng dải âm trầm và giảm nhẹ phần âm bổng cao.
Chất âm
Bài viết đánh giá chất âm của sản phẩm này được dựa trên:
- Loại nút tai: Moondrop Spring Tips cỡ M (sử dụng thường xuyên); Final Audio Design Type E cỡ M, Spinfit CP100 cỡ M.
- Dây: Không có.
- DAC/ AMP rời: JCally JM06, dây chuyển từ cổng type-C sang cổng 3.5mm của Apple, xDuoo XD-05 Plus (opamp MUSES02; chế độ khuếch đại thấp nhất; không sử dụng công tắc tăng bass)(sử dụng thường xuyên).
- Nguồn: Hiby R3 Pro Saber (sử dụng thường xuyên), Samsung Note 10+; các loại tệp âm thanh định dạng MP3, FLAC (sử dụng thường xuyên), WAV, DSF (DSD64, DSD128)…
Với độ nhạy 120dB/Vrms@1kHz và độ trở kháng 28Ω±15%@1kHz, Moondrop Chu phối ghép được với hầu hết các thiết bị có nguồn ra âm thanh.
Dải phổ tần tổng của Tanchjim Ola (đã được chuẩn hóa tại 60dB). Nguồn: crinacle.com
Chất âm của Moondrop Chu V-shape sáng: âm lượng âm trầm và âm bổng được tăng lên nhưng dải âm bổng được nhấn mạnh rõ hơn.
Dải âm trầm:
Giống với các mẫu tai nghe của Moondrop trong phân khúc dưới 1 triệu, lượng bass của Chu tương đối nhẹ nhàng, không nhấn mạnh quá căng. Nhưng Chu có một số đặc điểm khác so với cách tùy chỉnh chất âm trước đây của hãng.
Thay vì dải mid-bass – nơi tập trung nhiều thông tin chính của đa số các bản nhạc, sẽ là điểm được nâng lên như SSR, SSP, Quarks, Moondrop đã chọn cách nhấn mạnh riêng khoảng tần thấp hơn. Tuy dải tần không được kéo sâu để tái tạo khoảng tần số thấp nhất, hay tổng thể dải bass nói chung chắc chắn sẽ không làm hài lòng đối tượng người dùng yêu thích bass căng và sống động, nốt trầm của các loại nhạc cụ như trống trầm, piano vẫn có được độ chi tiết tương đối của dải này và có tốc độ phản hồi ổn bởi lượng bass được nhấn mạnh không bị lan vào dải âm trung. Cách tùy chỉnh chất âm sao cho dải âm trầm không che lấp hai dải tần còn lại hiện nay đang là trào lưu gây bão trong giới tai nghe nhét tai và đang có xu hướng làm bão hòa thị trường, nhưng điều này thông thường chỉ xuất hiện trong tầm giá 1 triệu trở lên. Vì vậy, việc có được chất âm này trên một sản phẩm dưới 1 triệu là một điều rất ấn tượng….
… Nhưng vì đây là một mẫu tai nghe giá rẻ, Chu không thể tận dụng hết ưu điểm của việc tùy chỉnh chất âm này để khai thác chất lượng toàn diện của dải bass, một phần do driver dynamic được hỗ trợ. Tiếng trống trầm, hay các nốt trầm của bass điện thiếu lực, không thể tái tạo hoàn chỉnh các nốt trầm, đặc biệt đối với những bản nhạc có thông tin âm thanh tập trung nhiều ở dải bass. Nhìn chung, điều này không thể tránh khỏi đối với những mẫu tai nghe giá rẻ, nhưng so với các đối thủ khác trong cùng tầm giá, Chu đã thực hiện hết công suất của mình, kèm theo những đặc điểm nổi bật khác giúp sản phẩm có thể tách ra khỏi đám đông.
Dải âm trung:
Đây có thể được coi là ưu điểm nổi bật nhất của Chu về việc tái tạo dải âm trung trung tính và đồng thời là đặc điểm chỉ riêng Chu trong tầm giá dưới 1 triệu có thể làm được. Bởi dải mid của sản phẩm này không đẩy cao âm lượng đến ngưỡng chói tai hay thay đổi âm sắc của giọng hát một cách mạnh mẽ. Đa số các nhạc cụ tập trung ở dải này đều được tái tạo rất tự nhiên, không có hiện tượng khoảng tần số “thụt lõm” làm nhấn mạnh một số nốt nhạc này nhưng yếu ở một số nốt khác. Gần như tất cả các loại thông tin âm thanh trong dải âm trung được thực hiện đầy đặn, cũng không ngần ngại phơi bày chi tiết trong bản nhạc.
Chu sẽ là mẫu tai nghe thích hợp nhất dành cho những ai đang mong chờ một sản phẩm có thể tái tạo giọng ca nữ một cách rõ ràng, hoặc các thể loại nhạc Nhật nhưng cũng không muốn gây chát tai nhanh khi nghe nhạc trong khoảng thời gian ngắn. Tuy vậy, đây sẽ là tin buồn cho lượng ít người dùng yêu thích giọng nam trầm/ giọng nam trung trong các bản nhạc cổ điển không có được sức nặng trầm ấm, một phần bởi cách tùy chỉnh chất âm trầm và sự hạn chế của loại driver dynamic được sử dụng.
Dải âm bổng:
Là một mẫu tai nghe có dữ liệu đo phổ tần rất tốt ở nhiều trang mạng thông tin nhưng cũng không thể tránh khỏi một trong những yếu tố làm chia cách phản ứng của người dùng thành 2 phe đơn giản: thích hoặc ngược lại.
Ở một bên, để tránh trường hợp làm mất đi chi tiết của các loại bộ gõ nhưng chũm chọe, trống lắc, chiêng…, lượng dải âm bổng, đặc biệt ở khoảng 8kHz – 10kHz được đẩy lên tương đối nổi bật nhằm đền bù cho những hạn chế của driver dynamic trong một sản phẩm có mức giá rẻ. Ở các loại đàn đây thường có xu hướng lên những nốt cao như violin, đàn hạc, acoustic guitar…, hoặc cách bản nhạc trong những năm thập kỉ 60, 70, cách dải treble được nhấn mạnh nhằm giúp các nhạc cụ nghe sáng và rõ ràng hơn một chút nhưng không làm méo âm sắc hoàn toàn. Một số bản nhạc hiện đại được thu âm tốt và không quá sáng sẽ được Chu tái tạo tương đối ổn.
Việc nhấn mạnh dải âm bổng ở khu vực tần số khá nhạy cảm đối với tai người đồng thời mang đến những bất lợi về chất âm của sản phẩm mà dựa vào đó quyết định việc yêu thích mẫu tai nghe này hay không: các phụ âm ma sát trong giọng hát như “s”, “sh”, “ch”, “t’ thường bị đẩy mạnh, đặc biệt đối với những bản nhạc không được thu âm tốt sẽ càng tăng thêm cường độ của các loại âm thanh này, kèm theo các bộ gõ nói chung hoặc trống lắc, chũm chọe. Điều này không thực sự quá nghiêm trọng, nhưng có thể gây tai người mất tập trung và tạo cảm giác chói tai khi nghe ở mức âm lượng vừa – cao trong khoảng thời gian dài. Tuy dải tần cao hơn 10kHz không được mở rộng nhưng nhìn chung, các mẫu tai nghe nhét tai giá rẻ như Chu khó có được một dải âm bổng lý tưởng.
- Lưu ý bổ sung: bộ nút tai Spring Tips đi kèm sản phẩm có bán kính ống tai tương đối lớn và vành tai mỏng, mềm; thường tăng dải âm bổng một chút. Nếu người dùng mong muốn giảm cường độ âm bổng của Moondrop Chu với một lượng nhỏ, nên sử dụng các loại nút tai có bán kính ống tai ngắn, vành tai dày như Sony EP-EX11, Final Audio Design E Type.
Âm trường, âm hình, âm sắc:
Thông thường, các mẫu tai nghe nhét tai nói chung không có được âm trường về chiều cao và độ sâu, và Moondrop Chu cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Thêm vào đó, âm trường về chiều ngang của riêng sản phẩm tương đối hẹp, không quá thoáng đãng bởi lượng tần số từ 10kHz trở lên không được mở rộng. Tuy vậy, việc tách lớp nhạc cụ trong bản nhạc và cách đặt vị trí của các loại âm thanh ấy trong bề ngang dải âm trường, Chu có thể xử lý khá tốt phần này ở đa số các bản nhạc không có quá nhiều thông tin âm thanh diễn ra, không tạo hiện tượng bí bách.
Âm sắc của Chu có phần trung tính, đặc biệt nhất là dải âm trung mang lại sự chính xác chất âm của các nhạc cụ. Nhưng tiến về dải âm bổng của sản phẩm nhấn mạnh nơi tập trung tần số của các bộ gõ, đặc biệt ở chũm chọe, trống lắc sẽ tạo cho tổng thể bản nhạc nghe mềm, kèm theo lượng âm trầm không quá nổi bật. Nhìn chung, đối với một mẫu tai nghe có mức giá dưới 1 triệu, Moondrop Chu có rất nhiều ưu điểm mà các đối thủ cạnh tranh nằm cùng trong phân khúc không có được, nhưng vẫn phải chấp nhận những hạn chế của driver dynamic giá rẻ.
Tổng kết
Ưu điểm |
Nhược điểm |
Phụ kiện đầy đủ; có tặng kèm nút tai Spring Tips. |
Bao đựng tai nghe có thể to hơn để đựng vừa tai nghe. |
Thiết kế nhỏ gọn; được hoàn thiện từ kim loại. |
Dây nối liền; chất liệu dây không ấn tượng, dễ rối; điểm chia dây khá to về bề ngang. |
Lượng âm trầm sạch, không tràn vào dải âm trung; tốc độ phản hồi nhanh. |
Thiếu lực trầm, không mở rộng sâu. |
Dải âm trung tái tạo trung thực chất âm nhạc cụ, nổi bật giọng nữ; chi tiết rõ ràng. |
Giọng nam trầm/ trung bị thiếu độ trầm; mỏng. |
Chi tiết được tái tạo ở dải âm bổng tương đối tốt. |
Dải âm bổng có thể gắt tai đối với một số người dùng; nhạc tính thấp. |
|
Âm trường khá hẹp, không quá thoáng đãng; âm sắc có phần mỏng, không trung tính ở hai dải âm trầm và âm bổng. |