Thông sô kỹ thuật :

Overall

Bias Voltage :200 V DC

Output Voltage : ±200 V, Max.

Output Current : ≤1 mA

Noise Attenuation : ≤37 dB

Operating Temperature Range : -18° to 57° C (0° to 135° F)

Earphones

Transducer Type : Electrostatic

Connector Type : LEMO Connector

Frequency Response :10 Hz to 50 kHz

Maximum SPL1 kHz at 3% THD :113 dB SPL

Net Weight : 44.0 g (1.55 oz)

Amplifier

Bit Depth : 16-Bit / 24-Bit

Sampling Rate : 44.1 / 48 / 88.2 / 96 kHz

Signal-to-Noise Ratio : Up to 107 dB A-Weighted

Adjustable Gain Range : -40 dB to +60 dB

Limiter :Selectable Analog RMS Limiter

Equalizer :4-band Parametric

Battery

Battery Type : Rechargeable Li-Ion

Nominal Voltage : 3.6 V DC

Battery Life :Analog in (BYPASS EQ mode) up to 10 hours, USB Input Analog in (EQ mode) up to 7 hours

Battery Charging Temperature Range :0° to 45° C (32° to 113° F)

 

Đang cập nhật

Trong thế giới tai nghe, Shure là một thương hiệu luôn dành được rất nhiều tình cảm của những người mê say mê âm thanh. Đã lâu rồi từ khi SE846 ra đời, Shure vẫn chưa có một "milestone" nào.

Dịp cuối năm, thị trường điện tử sôi sục. Lần đầu tiên trong lịch sử tai nghe, Shure đã giới thiệu một sản phẩm đột phá và như người viết nhận định, trong sản phẩm này là tất cả sự tâm huyết, nỗ lực, cống hiến đến từ các kỹ sư âm thanh ưu tú nhất của Shure. Hôm nay, Shure KSE1500, tai nghe in-ear tĩnh điện đầu tiên của thế giới đã ra đời. Dự án này vốn được Shure khai thác và nghiên cứu từ năm 2012 cho đến nay, 3 năm ròng rã phát triển một sản phẩm, nó không thể bị xem thường. Trong bài tin này, người viết muốn đưa đến cho đọc giả một cái nhìn tổng quan về KSE1500

KSE1500 là cả một hệ thống DAC/Amplifier và một tai nghe tĩnh điện. Mình từng nhận được nhiều câu hỏi là cái tai nghe tĩnh điện nó khác gì màng loa balanced armature và dynamic thông thường, tốt xấu như thế nào?

Tai nghe tĩnh điện vốn đã có từ lâu, Quad và Stax là những tên tuổi lẫy lừng, được xếp vào hàng thượng phẩm trong giới Audio, có thể kể tên như Stax SR007 và SR009. Thế nhưng những tai nghe của họ hầu hết là fullsize có kích thước ngoại cỡ. Chúng hoạt động không khác gì một cặp loa mành cả.

Electrostatic là phương pháp tái tạo âm thanh phức tạp ,nó đòi hỏi kỹ thuật cao hơn rất nhiều so với Driver dynamic . Electrostatic sử dụng 1 tấm film mỏng và nhẹ (hay diaphragm) được xử lý nhiễm từ ,giống như việc quần áo bị nhiễm điện v.v., các hạt proton và electron mang điện tích âm dương trên bề mặt màng đều ở trạng thái tĩnh -không di chuyển - do điện tích trên màn film không di chuyển nên được gọi là tĩnh điện. Màng film này được đặt giữa 2 điện cực âm- dương song song với nhau. Khi có dòng điện chạy qua, lực tĩnh điện được phân bố đồng đều trên khắp cả màng, tùy vào tần số mà từ trường của 2 điện cực này thay đổi, tác động lên các hạt điên tích trên màng film và khiến chúng di chuyển,điều này làm cho toàn bộ cả màng film chuyển động và tạo ra âm thanh.

Điểm yếu của dynamic cho đến giờ vẫn là khả năng không linh hoạt của diaphragm so với electrostatic, khi mà với electrostatic ta có 2 điện cực để tạo ra các dao động trong không khí, thì với dynamic chỉ có 1 nam châm duy nhất. Cộng thêm với việc diaphragm của stat rất mỏng (đến 007 chỉ còn dưới 2um), mỏng hơn cả bề dày 1 sợi tóc sau khi được chia ra hơn 20 lần. Chính vì vậy với dynamic khó mà triệt tiêu hết lực được sinh ra trong mỗi dao động, làm giảm tốc độ của âm thanh. Ngoài ra với electrostatic toàn bộ 1 mặt phẳng được di chuyển cùng lúc trong khi với dynamic chỉ là 1 điểm ở trung tâm nên sẽ giảm thiểu hiện tượng méo âm xảy ra do bề mặt tiếp xúc không khí của diaphragm của electrostatic toàn diện hơn. Đáng buồn thay, dynamic cuối cùng lại được chọn làm kẻ tiên phong cho ngành công nghiệp audio, và electrostatic bị đắp chiếu hơn 30 năm sau đấy. Lý do đơn giản vì electrostatic sản xuất tốn kém hơn dynamic và ngành công nghiệp vật liệu bấy giờ chưa đủ phát triển cũng như kích thức của 1 membrane bấy giờ quá lớn không khả thi để dùng tại gia.