Thông số kỹ thuật :
Built-in Memory: 128GB
External Memory: MicroSD SDXC
Display: 3.7”AMOLED Touch Display (480x800)
Dimensions: 64.5mm(W) x 116.4mm(H) x 13.4mm(D)
Weight: 173g
Case: High Strength Full Metal Unibody
Buttons: POWER/HOLD, PLAY/PAUSE, VOL+, VOL-, FF, REW
CPU: ARM Cortex A9 1.2GHz Dual-Core
Audio File Formats: DXD/DSD/FLAC/WAV/AIFF/ALAC/APE/MP3/WMA/OGG
Audio Codecs: DXD: 352.8/384kHz ~ (1/2 Sampling)
DSD: ~ 5.64MHz (DSD64, DSD128)
FLAC, WAV, AIFF, ALAC: ~ 24bit/192kHz
(352.8/384kHz FLAC, WAV 1/2 Sampling)
MP3: MPEG 1/2/2.5 Layer 3, ~320kbps
WMA: ~320kbps, ~48kHz
APE: Fast, normal and high (16bit) compression rates
OGG: ~Q10, ~44.1kHz
Lyrics: LRC, LDB, Lyrics3, ID3 Tag Lyrics (Time Information Yes/No)
JetEffect 7 : 54 Presets (50 Presets + 4 User Presets), 10 Band Equalizer (EQ Filter), BBE, Mach3Bass, 3D Surround, MP Enhance, Chorus (8 modes), Reverb (9 modes) DAC: Burr Precision Clock TCXO (Phase Jitter 1.0ps)
SNR: 120 dB
THD+N: 0.000006
Stereo Crosstalk:- 134 dB
Output: 2Vrms
Output Impedance : 3 Ω
Volume : 140 levels
Clock : Precision Clock TCXO (Phase Jitter 1.ops)
Battery : Built-in rechargeable lithium polymer battery 3,000mAh / 3.7V
Playback Time: Approximately 8 hours and 30 minutes 2)
Charging Time: Approximately 4 hours (with 5V/2A or higher Micro USB DC adapter)
Output Port: Earphone Jack (3.5mm) / Optical Output (3.5mm)
Player: Various Playback Screen Skins, Analog Level Meter, Matrix Browser, Multi-Favorite
System Requirement: CPU Pentium III 500MHz or higher
OS: Windows 8/ 7/ Vista / XP/ 2000/ ME : All functions supported
MAC OS 10.x / Unix v2.4 or higher: File transfer supported
USB: Port2.0 High Speed (recommended)
Đang cập nhật
Cowon Plenue 1 review
Ưu: Một chiếc máy nghe nhạc sang trọng với chất lượng build tuyệt vời và âm thanh nhiều sắc thái. Hỗ trợ nhiều định dạng bao gồm FLAC, DSD và SACD nén. Bộ nhớ trong của nó là 128gb và có thể mở rộng lên 256gb. Khả năng sử dụng nó như một chiếc USB DAC cũng khá tiện lợi.
Nhược: Các công tắc có thể dễ dàng bất ngờ bị nhảy, ngay cả khi đã để chế độ khóa nút, và thiếu sự cảm biến. Không có thêm bất kì hỗ trợ trực tuyến nào hay hỗ trợ ứng dụng thứ 3. Thời pin pin thấp, chỉ khoảng 8h.
Nếu bạn đang tìm kiếm một chiếc máy nghe nhạc có âm thanh không cầu kì, kiểu cách mà vẫn rất tuyệt vời, thì Plenue 1 rất khó để đánh bại.
Thiết kế
ĐƯợc chạm khắc từ môt khói nhôm, Plenue 1 có cảm giác sang trọng của một chiếc dap giá trên $1000. Nó có các đường mép dạng xiên và trọng lượng khá nhẹ khoảng 173g. Độ dài của nó là 4.6 inches và độ rộng 2.5 inches – tương tự như một chiếc điện thoại, và dày hơn một chút khoảng 0.5 inches.
Màn hình 3.7 inches AMOLED ở giữa thiết bị và có độ phân giải 480x800. Trong khi hầu hết các chức năng đều được thực hiện thông qua màn hình, một nút cứng ở bên cạnh bao gồm volume, play/pause và skip forward/back. Không may là nó khá khó để phân biệt nếu bạn để trong túi quần và không nhớ thứ tư của các nút. Và các nút nhiều khi bị tự động kích hoạt, ngay cả khi bật hay tắt nút hold, tôi vẫn thích các thiết kế nút lõm của Sony ZX2 hơn.
Hệ thống menu lồng nhau khá dễ dàng để sử dụng. Có nhiều skin khác nhau để cho bạn sử dụng. Một điều khó chịu duy nhất với hệ thống vận hành là bạn phải vào chế độ Now Playing rồi mới đến được settings menu, chứ không phải ở tất cả các chế độ.
Trong khi sự hoàn thiện là chìa khóa, có một vài điều cần nói về chất lượng DACs của một chiếc DAP. Plenue 1 sử dụng chip Burr-Brown PCM1792A. Và có khả năng chơi nhiều định dạng từ DXD, DSD, FLAC, WAV, AIFF, ALAC, MP3, WMA, APE, OGG and SACD iso rips.
Các cổng kết nối của Plenue 1 được che dưới một tấm che ở dưới đáy. Nó bao gồm cổng Micro-usb, một cổng micro SD hỗ trợ lên đến 128 gb kết hợp với một cổng headphone/optical 3.5mm.
Thể hiện:
Trong khi nó không “vui” như thiết bị giá rẻ Pono, Plenue 1 trông đứng đắn và chỉn chu hơn, và tất nhiên là âm thanh tốt hơn hẳn. Nhưng với chất âm riêng của mình, tôi trực tiếp hướng nó tới fan của nhạc jazz hoặc acoustic, trong khi fan của rock và dance sẽ được phục vụ tốt hơn bởi sony.
Trong khi thử nghiệm Cowon ở tàu điện ngầm, tôi trải qua một vài “khoảnh khắc” như đang được nghe band nhạc trình diễn trực tiếp vậy. Chiếc tai nghe tạo ra cảm giác về không gian 3D tốt, ngay cả với những chiếc tai nghe giá rẻ như Marshall Major 50 FX. Chiếc máy nghe nhạc đạt được sự chi tiết mà không bị thô và bỏ đi sự bloated ở bass để tạo nên sự tinh tế và sức nặng ở các nốt.
Sự chi tiết và rõ ràng tuyệt vời của Plenue 1 so sánh với Sony trong “Copy of A” bởi Nine Inch Nail, Cowon có khả năng chuyển tải tiếng bass điện tử rõ ràng hơn, và có sự liên kết về mặt không gian với giọng ca sĩ tốt hơn. Trong so sánh với Pono, âm thanh quá nghiêng, mặc dù bass khá sâu, nhưng lại không phù hợp và hay thay đổi.
So sánh với bản M (ít hơn $200), âm vocals chuyển tải trong “the Waves” của Villagers ở 1 vài nốt hơn hẳn ở M, với nhiều sự tách bạch ở âm giọng và tạo cảm giác không gian trình diễn tuyệt vời hơn. Còn âm giọng của M như đươc nghe qua điện thoại vậy và không có sức sống.
Một điểm mạnh của Plenue 1 so với những kẻ cạnh tranh như Sony là ở khả năng kéo được những chiếc tai nghe trở kháng cao. Từ Audeze LCD-X đến Hifiman HE-400. Plenue 1 không đạt đến mức volume phải đổ mồ hôi ở hai chiếc tai này, nhưng chắc chắn rằng bạn sẽ không mang hai chiếc tai này đi ra ngoài đâu.
Chip DAC của Plenue 1 chuyển tải chất âm tương tự như ở chế độ máy nghe nhạc. Bass chắc và kín, với chi tiết trong acoustic tốt, có khả năng gúp bạn nhìn sâu hơn vào trong không gian của giọng ca sĩ hay nhạc cụ trong khi chơi.
Cuối cùng là vấn đề thời lượng pin. Tuy không phải là tẹ nhất (6 tiêngs ở Pono), 8 tiêngs ở Plenue 1 vẫn còn rất ít so với Sony ZX2 (42 tiếng).